Là con trai trưởng, dịp đó em trai tôi sửa sang lại bàn thờ họ, treo một bức hoành phi mới 德流光 đức lưu quang . Khi tôi hỏi 德流光 đức lưu quang có nghĩa gì, thì các bậc cha chú đều không giải thích được cặn kẽ. Nhiều bức hoành phi khác có nghĩa rõ ràng, như 福满堂 Phúc mãn đường có nghĩa “phúc đầy nhà”; 善最乐 Thiện tối lạc là “làm điều lành được vui nhất”; 福来成 Phúc lai thành là “phúc sẽ mang lại thành công”…
Tìm trong Google, 德流光 đức lưu quang được giải nghĩa như “Đức sáng muôn đời”, “Đức tốt giữ mãi ánh sáng”, “Đức chan hòa ánh sáng”, v.v. Những lời giải thích này xuất phát từ nghĩa của 光 quang là ánh sáng.
Tôi tra nhiều Từ điển tiếng Hán đều không tìm thấy mục từ 德流光 đức lưu quang. Chỉ riêng cuốn Hán ngữ Đại từ điển có mục từ 德厚流光 đức hậu lưu quang.
德厚流光 đức hậu lưu quang được từ điển cổ giải thích là: “Nói đức trạch cao dầy thì ảnh hưởng sâu rộng, con cháu được hưởng phúc. Nghĩa này có xuất xứ từ sách “Cốc Lương truyện – Hy Công năm thứ 15”: “Thiên tử lập bảy miếu, chư hầu lập năm miếu, đại phu lập ba miếu, kẻ sĩ lập hai miếu, do đó người đức cao lưu truyền rộng, kẻ đức bạc, mỏng lưu truyền hẹp”. Đặc biệt, sau giải thích nghĩa còn chú thêm: “光 (quang) giống nghĩa với 廣(quảng)”.
Như vậy chữ 光 quang trong 德厚流光 đức hậu lưu quang, hay 德流光 đức lưu quang không có nghĩa ánh sáng như thông thường mà có nghĩa là rộng. Cho nên 德流光 đức lưu quang, có nghĩa là đức trạch cao dầy, có ảnh hưởng sâu rộng, con cháu nhiều đời được hưởng phúc đức.
Tìm hiểu 德流光 đức lưu quang ta hiểu được nguồn gốc, ý nghĩa sâu xa của hoành phi này. Nhưng trong thực tế tiếng Việt, cách hiểu 德流光 đức lưu quang là “Đức sáng muôn đời”, “Đức tốt giữ mãi ánh sáng”, “Đức chan hòa ánh sáng”, v.v. đã trở nên phổ biến, và vẫn giữ được nghĩa gốc là ca ngợi chữ đức 德, lưu truyền chữ đức tới muôn đời sau.